Đánh tên loài cần tìm vào ô bên dưới để tìm kiếm

Hiển thị các bài đăng có nhãn Rong Biển. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Rong Biển. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 4 tháng 12, 2012

Quy trình kỹ thuât nuôi kết hợp Tu Hài cùng Ốc Hương và Rong câu Chỉ Vàng

Quy trình kỹ thuât nuôi kết hợp Tu Hài cùng Ốc Hương và Rong câu Chỉ Vàng 


Quy trình kỹ thuât nuôi kết hợp tu hài cùng ốc hương và rong câu chỉ vàng by Bộ KH&CN | Quy trinh ky thuat nuoi ket hop tu hai cung oc huong va rong cau chi vang

Chọn vùng nuôi và ao: Vùng có nguồn nước mặn trên 25‰trong vòng 8 tháng. Ao nuôi có diện tích tối thiểu là 3.000 m2. Diện tích vùng nuôi tu hài và rong câu ở giữa phải chiếm 30 - 50 % tổng diện tích ao nuôi. Các ao được chọn đảm bảo các yêu cầu về nguồn nước, chất lượng nước, chất lượng đất và cơ sở hạ tầng.

 1. Chuẩn bị ao 
- Tiến hành bơm cạn nước ao, dọn sạch rong, rêu, san hô, tu sửa bờ ao, cống, nạo vét sạch bùn đáy, san mặt bằng đáy, tạo một độ dốc về phía cống. Chọn ao có chất đáy cát. Nước lấy vào ao dễ dàng theo thuỷ triều.

- Bón vôi (300 - 500kg/ha) để vệ sinh, sát trùng ao. Cắm lưới xung quanh bờ ao để chắn cua còng và sinh vật khác xâm nhập. Ơ giữa chắn lưới để nuôi tu hài và trồng rong câu.

- Nước lấy vào ao được lọc qua hệ thống lưới chắn rác để loại trừ cá tạp và các loại địch hại khác. Độ sâu mực nước ao giữ ở mức 0,8 - 1,2m. Ao được trang bị máy đảo nước và tăng cường khí ô xy khi ốc lớn, mật độ nuôi cao.

- Các ao nuôi ốc hương phải vây lưới ru quanh bờ (kích thước măt lưới 2a=2mm). Mục đích để không cho ốc bò lên bờ sẽ chết khô.

- Đối với ao nuôi ghép: Chính giữa ao sẽ chắn đăng với diện tích từ 1.000 - 2.000 m2 để nuôi tu hài và rong câu. Kích thước mắt lưới 2a = 2mm. - Kỹ thuật làm đăng chắn nuôi tu hài và rong câu: Khi cải tạo ao xong, dùng xẻng đào chân lưới hình chữ nhật (dài 50 m và rộng 40 m). Độ rộng khoảng 20 cm, độ sâu 20 - 30 cm để đưa chân lưới xuống. Trước khi đưa chân lưới, cắm trụ đỡ cao 1m. Khoảng cách giữa các trụ là 2 m (đường kính 5 - 8cm). Cuối cùng là đưa lưới xuống và phủ đất cho thật chặt chân lưới.

- Sau 1 tháng nuôi sẽ lắp thêm các máy đảo nước cho tất cả các ao. Mỗi ao là 2 cái.

2. Thả giống 
- Con giống: Giống ốc hương phải đạt các tiêu chuẩn chất lượng như ốc khoẻ mạnh, màu sắc tươi sáng, bò lên nhanh khi cho ăn và vùi toàn bộ xuống cát khi ăn xong. Không có các biểu hiện nhiễm bệnh như trắng vỏ, gãy đỉnh vỏ, sưng vòi, ...

- Tỷ lệ thả ghép: Tu hài: ốc hương: rong câu = 1: 1:6 (theo trọng lượng tươi).

- Mật độ thả: Trong ao nuôi ốc hương: 30 - 50% diện tích ao dùng để ốc hương và 30 - 50% diện tích còn lại dùng để trồng rong thả ghép cùng tu hài (mật độ 10 con/m2).

- Ốc hương: Nuôi 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn nuôi ương (1 tháng): Mật độ nuôi từ 800 - 1000 con/m2. Nuôi trong đăng chắn với diện tích nuôi là 200 m2. Kích thước mắt lưới 2a = 2mm.
+ Giai đoạn nuôi lớn: Sau 1 tháng nuôi, ốc đạt kích thước 800 - 1000 con/kg thì tiến hành nuôi lớn. Lúc này mở lưới đăng ra và san thưa đều ốc trong ao. Mật độ nuôi thả ốc hương là 100 con/m2. - Rong và tu hài được trồng và nuôi trong đăng chắn ở giữa ao.

3. Thức ăn và phương pháp cho ăn 
 - Thức ăn gồm cá tạp, tôm, tép…Hằng ngày cho ăn 1 - 2 lần. Lượng cho ăn 10% trọng lượng thân và được điều chỉnh hàng ngày theo khả năng bắt mồi của ốc. Vớt thức ăn dư thừa ra ngoài và điều chỉnh thức ăn theo khả năng sử dụng của ốc.

- San thưa ốc qua mỗi giai đọan. Dùng bẫy hoặc vợt lưới để thu tỉa ốc trong ao hoặc đăng cắm trong ao. Có thể kết hợp tháo cạn nước vệ sinh ao để bắt ốc chuyển qua ao và đăng nuôi khác nếu môi trường đáy ao có nhiều bùn và rong.

4. Chăm sóc, quản lý 
- Trong quá trình nuôi thường xuyên kiểm tra ao thẩm lậu của ao, kịp thời phát hiện địch hại để diệt trừ.

- Theo dõi lượng thức ăn thừa hàng ngày để điều chỉnh hệ số thức ăn cho phù hợp.

- Luôn phải giữ cho môi trường ao nuôi trong sạch, tránh ô nhiễm làm cá dễ bị nhiễm bệnh.

- Chỉ cho phép sử dụng thức ăn tươi, không cho cá ăn thức ăn ôi thiu.

- Để đảm bảo cho môi trường đáy ao tốt, thường xuyên vớt sạch thức ăn dư thừa. Duy trì mực nước trong ao từ 1,2 - 1,5 m để ổn định nhiệt độ và hạn chế rong đáy phát triển.

- Các yếu tố cần kiểm tra thường xuyên trong vụ nuôi:
+ Nhiệt độ, độ trong, pH, Độ kiềm, Oxy hòa tan, độ mặn, Ammonia , Nitrite.
+ Chất đáy: kiểm tra mùi, nếu chất đáy có mùi hôi thối, ngả sang màu đen thì tiến hành cào đáy, quạt nước và thay nước. Ngoài ra bổ sung thêm cát sạch dày khoảng 2 cm.

5. Tỷ lệ sống 
- Tu hài >70%
- Ốc hương >80%
- Rong câu: 100%

6. Thu hoạch
 - Sau 3,5 - 4 tháng nuôi tôm sú đạt kích cỡ lớn hơn 25 - 30 con/kg con thì thu hoạch. Lúc này thu hoạch ốc hương trước. Tu hài chưa đạt kích thước thương phẩm nên thu và đưa sang ao lắng để tiếp tục nuôi lớn (trong điều kiện vùng nuôi không bị ảnh hưởng nước ngọt mùa mưa) hoặc có thể đưa ra ngoài các lồng nuôi tôm hùm trong mùa mưa (nuôi bằng rổ, mỗi rổ khoảng 30 con). Tu hài có thể sử dụng để nuôi ghép trong vụ sau hoặc có thể bán nếu đạt kích thước thương phẩm (30 con/kg).

- Rong câu sau 1 tháng nuôi có thể tiến hành thu tỉa loại rong già và tàn, luôn đảm bảo mật độ rong từ 0,5 - 1 kg/m2.

Thứ Bảy, 7 tháng 7, 2012

Kỹ thuật trồng Rong Sụn

Kỹ thuật trồng Rong Sụn


Kỹ thuật trồng rong sụn by Sở NNNT | Ky thuat trong rong sun

1. Ðặc tính sinh học của rong sụn
a) Ðộ mặn
Rong sụn là loài rong ưa mặn chỉ sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng nước có độ mặn cao: 28 - 32 ‰, ở độ mặn thấp 18 - 20 ‰, rong sụn chỉ có thể tồn tại trong thời gian ngắn (5 - 7 ngày) và nếu kéo dài nhiều ngày rong sẽ ngừng phát triển và dẫn đến tàn lụi.


b) Dòng chảy và lưu thông
Rong phát triển tốt ở vùng nước thường xuyên trao đổi và luân chuyển (tạo ra do dòng chảy, dòng triều hay sóng bề mặt). đây là yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển cũng như chất lượng của rong sụn.

c) Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp nhất để rong sụn sinh trưởng và phát triển là 25 - 28 độ C. Nhiệt độ cao hơn 30 độ C và thấp hơn 20 độC sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của rong, nếu nhiệt độ thấp hơn 15 - 18 độ C rong ngừng phát triển.

d) Cường độ ánh sáng
Thích hợp nhất 30.000 - 50.000 lux, ánh sáng cao quá hay thấp quá ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của rong.

e) Yêu cần dinh dưỡng
Trong điều kiện nhiệt độ không quá cao, nước được trao đổi thường xuyên rong sụn hầu như không đòi hỏi nhiều về các chất dinh dưỡng, các chất dinh dưỡng có sẵn trong nước biển đủ cung cấp cho cây rong Sụn phát triển. Chỉ trong điều kiện nước tỉnh, ít được trao đổi và nhiệt độ nước cao (mùa nắng - nóng, trong các thủy vực nước yên như: ao, đìa nhân tạo) rong sụn đòi hỏi dinh dưỡng (các muối Amon và Phot phat) cao hơn cho sự sinh trưởng. Nhìn chung ở các vùng có hàm lượng các muối dinh dưỡng (Amon, Nitrat, Phot phat) cao, tốc độ sinh trưởng của rong sụn cao và có thể giúp cây rong sụn phát triển bình thường trong các điều kiện không thuận (nhiệt độ cao, độ muối thấp, nước ít lưu chuyển).

2. Chọn vùng trồng rong sụn
- Việc chọn vùng trồng có tính quyết định đến năng suất, chi phí sản xuất, tính ổn định (thời gian trồng quanh năm, hay theo mùa thích hợp) hiệu quả kinh tế trong trồng rong sụn, các yêu cầu chủ yếu trong việc chọn vùng trồng như sau:
+ Nước có độ muối cao (28 - 30 ‰ và ổn định, xa các nguồn nước ngọt trực tiếp đổ ra.
+ Ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng gió mạnh (làm gãy dàn trồng và gãy nát rong) của các mùa gió (Ðông Bắc và Tây Nam).
+ Nước luôn được luân chuyển hay trao đổi tốt (thường tạo ra do các dòng chảy, dòng triều hay sóng gió bề mặt). Các nơi có dòng chảy tốt nước thường xuyên lưu chuyển với lưu tốc vừa phải (20 - 40m/phút) sẽ làm cho cây rong luôn được rửa sạch, đặc biệt giúp cho cây rong chống lại được các điều kiện môi trường bất lợi (nhiệt độ, độ muối, pH, các chất khí hòa tan,.) gây hại đối với sự sinh trưởng của cây rong.
+ Ðối với các bãi ngang, vùng triều cạn, khi thủy triều rút thấp nhất nước phải còn lại ở độ sâu ít nhất 0,5 m, đảm bảo rong không bị phơi ra ngoài không khí và biên độ thủy triều không nên lớn quá 2m, nếu cao quá sẽ khó khăn trong hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch,.
+ Ðáy vùng trồng tốt nhất là đáy cứng (cát thô đến san hô vun, thêm vào đó nếu có nhiều rong biển và cỏ biển tự nhiên mọc điều đó chứng tỏ nước ở đó luân chuyển và trao đổi tốt. Ðáy cát (mịn) bùn hay bùn cát đều ít tốt cho trồng rong Sụn, nó chứng tỏ dòng chảy của nước ở đây yếu.

- Nhìn chung rong sụn có thể trồng ở các thủy vực và mặt nước khác nhau ven biển và ở các đảo từ độ sâu 0,5 - 5 - 10 m, có thể trồng quanh năm (ở các diện tích có điều kiện môi trường, nhất là độ mặn và sóng gió) thích hợp và ổn định; hoặc theo mùa có điều kiện môi trường thích hợp. Song vùng trồng thích hợp và mang lại hiệu quả cao là vùng nước vừa đảm bảo được các yêu cầu về điều kiện sinh thái môi trường ổn định qua các mùa, dàn trồng và cây rong ít bị hư hại do tác động cơ học của gió to sóng lớn qua các mùa, chi phí cho trồng rong thấp, các hoạt động trồng (làm dàn rong, buộc giống, chăm sóc, thu hoạch,…) có thể thực hiện dễ dàng . Kinh nghiệm cho thấy các vùng bãi ngang đáy cát vùng triều có độ sâu thấp và vừa phải ở ven biển. Ven các đầm phá, ven đảo là thuận lợi cho trồng rong sụn.

3. Chọn rong giống
- Ta chọn các loại rong khỏe, đường kính thân rong 3 - 5 mm, nhánh dài 5 - 7 cm, có màu xanh lục thẫm. mượt, không có rong tạp bám.

- Rong được bẻ thành những cụm nhỏ có trọng lượng từ 100 - 150g/cụm làm giống.

- Lưu ý khi chuyển giống từ nơi khác đến nơi trồng cần phải có biện pháp che nắng, giữ độ ẩm cho rong.

4. Cách trồng và bố trí giàn rong
Có thể trồng rong sụn bằng nhiều hình thức khác nhau như: Trồng đáy, trồng bằng dàn bè, trồng bằng hình thức dây đơn căng trên đáy, trong đó hiện nay tại Ninh Thuận phương pháp trồng bằng dây đơn căng trên đáy được áp dụng rộng rãi và được đánh giá là có nhiều ưu điểm hơn cả.
a) Trồng ở các đầm vịnh ít sóng gió theo phương pháp dây đơn căn trên đáy
- Chọn các khu vực bằng phẳng, dọn sạch rong tảo và các loại thực vật khác.

- Dùng cọc tre có đường kính 3 - 5cm, chiều dài 1 - 1,2m. các cọc được đóng thành hàng xuống đáy, mỗi cọc cách nhau 0,7 - 1m, hai hàng cọc cách nhau 10m, ở khoảng giữa có thể xen 1 cọc phụ. Các hàng cọc nên đặt thẳng góc với hướng gió để cho các dây rong song song với hướng gió.

- Buộc dây căng bằng sợi cước nilon đường kính 1 - 2mm ở giữa hai hàng cọc. Dây căng cách đáy 0,2 - 0,5m, trên các dây căng có buộc các phao để cố định cách mặt nước 0,3 - 0,4m.

- Dùng dây nilon mềm, cắt đoạn 20cm, một đầu buộc vào bụi rong giống, đầu kia buộc vào sợi dây căng. Khoảng cách buộc giữa hai bụi rong từ 0,25 - 0,3m.

b) Trồng ở bãi triều, ở các khu vực nước sâu theo phương pháp giàn bè có phao nổi
- Dùng gỗ hoặc tre ống dài 4 - 5m làm thành khung hình chữ nhật có kích thước 3x4 m. Xung quanh bao lưới để giảm sóng, tránh cá tạp ăn rong.

- Buộc dây thừng hay dây nilon f = 0,5 - 1 cm của các cạnh đối nhau.

- Buộc các dây căn trong khung thành từng dãy cách nhau 0,4 m hàng cách hàng 0,4 m

- Rong giống được buộc vào các dây căng cách nhau 0,25 - 0,3 m tùy từng điều kiện và cách trồng quyết định vật liệu làm khung.

- Các đầu góc của khung được buộc dây và neo chặt xuống đáy, bên trên buộc các phao nổi. Dây nối giữa các phao và giàn dài 3 - 4 m dưới khung cố định để giữ bè rong luôn luôn cách mặt nước 0,4 - 0,5 m.

c) Trồng trong ao nuôi tôm
- Trong ao nuôi tôm có thể trồng luân canh 1 vụ tôm 1 vụ rong để hạn chế sự ô nhiễm môi trường ao nuôi. Chọn những ao có 2 cống lấy nước, xả nước độ mặn ổn định 26 ‰ trở lên, mực nước trong ao từ 0,8 -1,0 m, độ trong 50 - 60 cm.

- Có thể rải rong giống trực tiếp trên đáy, hoặc dùng rong giống buộc vào dây đơn cố định bằng phao, hoặc cọc cách đáy 0,2 - 0,3 m.

- Mật độ trồng: 500g/m2.

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2012

Kỹ thuật trồng Rong Xanh (Kappaphycus striatum)

Kỹ thuật trồng Rong Xanh (Kappaphycus striatum)


Kỹ thuật trồng Rong xanh (Kappaphycus striatum) by TSTB | Ky thuat trong rong xanh

Rong xanh - Kappaphycus striatum (Schmitz) Doty cũng thuộc họ của rong sụn (Kappaphycus alvarezii) nhưng là loài khác, có nhiều tính năng ưu việt hơn rong sụn. Rong xanh được Viện rong của Việt Nam du nhập vào nước ta những năm gần đây. Được sự giúp đỡ hỗ trợ kinh phí của Trung tâm Khuyến ngư Khánh Hoà, ông Đỗ Văn Minh, địa chỉ: Thôn Tân Thành, xã Cam Thành Bắc, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà đã thực hiện mô hình Trồng Rong Xanh tại vùng bãi triều thuộc thôn Tân Thành, xã Cam Thành Bắc, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà.


1. Môi trường sống
- Thuộc vùng bãi triều có nguồn nước giàu dinh dưỡng, có dòng chảy nhẹ 20 - 40m/phút, xa vùng cửa sông, kín gió. Độ sâu tối thiểu 2m khi thủy triều thấp nhất, đáy biển là san hô, sỏi đá, cát thô, cát. Biên độ giao động của thuỷ triều dưới 3m.

- Độ trong: 50 cm.

- Độ mặn: 28 - 30‰.

- Nhiệt độ nước 23 – 25 độ C.

2. Chuẩn bị vùng trồng
Diện tích 3.500 m2. Dùng những cây cọc dài 1,5m đóng sâu xuống đất 0,5m, các cọc cách nhau 0,8m. Dùng dây cước kéo căng thành hàng cách mặt đất 01m, cách mặt nước 1m, được buộc vào cọc song song với hướng dòng chảy. Như vậy đảm bảo rong không bị phơi ra ngoài không khí.

3. Chọn giống và xuống giống
Chọn giống Rong xanh bánh tẻ, có màu xanh ngọc, tươi tốt không bị héo rữa. Quy cách giống: 120 gr/bụi rong. Mật độ xuống giống: 01kg/m2. Thời điểm xuống giống vào lúc thủy triều lên, đi ghe dùng dây cước cột bụi rong vào dây đã căng, mỗi bụi rong có trọng lượng 120gr, mỗi bụi rong giống cách nhau 0,3m.

4. Quản lý chăm sóc
Hàng ngày vệ sinh gỡ rong tạp, giặt giũ để bụi đất, phù sa không bám vào rong. Kiểm tra cọc, dây để kịp thời khắc phục tránh thất thoát rong. Bổ sung các cụm rong bị gẫy nát. Thường xuyên dùng lưới đánh cá xung quanh vùng trồng để hạn chế cá ăn rong.

5. Thu hoạch
- Sau thời gian trồng 05 tháng năng xuất đạt 3,5kg/m2, sản lượng thu: 12.250 kg .
+ Tổng thu: 3.000đ/kg x 12.250kg = 36.750.000đ.
+ Tổng chi: 20.250.000đ .

- Trong đó:
+ Giống: 3.500kg x 4.500đ/kg = 15.750.000đ
+ Cọc, dây: 4.500.000đ
+ Công lao động nhàn rỗi của gia đình.

- Lợi nhuận: 36.750.000đ - 20.250.000đ = 16.500.000đ.

6. Một số lưu ý khi trồng rong xanh
- Chọn Rong giống đạt chất lượng tốt.

- Môi trường vùng nuôi phù hợp.

- Thường xuyên vệ sinh cho rong luôn sạch sẽ, thường xuyên kiểm tra để kịp thời xử lý khi cọc bị gãy đổ hoặc dây treo bị đứt tránh thất thoát rong.