Đặc điểm sinh sản của cá
Sinh sản là đặc trưng cơ bản của sinh vật (cá) nhằm tạo ra thế hệ mới duy trì và phát triển nòi giống, là hoạt động sống thể hiện cao nhất sự thích nghi với điều kiện môi trường sống.
1.Phần lớn cá đẻ trứng, thụ tinh ngoài ở môi trường nước
Bên cạnh hầu hết các loaì cá đẻ trứng thụ tinh ngoài thì co một số loài đẻ ra con, có loài có thể lưỡng tính, có loài noãn thai sinh nhưng những trường hợp này không phải là phổ biến.
2. Tuổi thành thục của cá
Tuổi thành thục là tuổi nhỏ nhất trong đời (lần đầu tiên) cá có sản phẩm sinh dục thành thục. Nó mang theo đặc tính loài và đặc điểm điều kiện sống.
Thông thường, trong cùng một vùng địa lý, những loài cá có kích thước lớn thì có tuổi thành thục cao hơn cá có kích thước nhỏ. Cùng loài cá nhưng ở những vĩ độ khác nhau thì tuổi thành thục khác nhau.
3. Sự sinh sản của cá thể hiện tính mùa vụ rất cao
Sự biến đổi khí hậu mùa trong năm, kéo nhau những biến đổi điều kiện môi trường(thúc ăn, lượng mưa nắng, mực nước,…). Những biến đổi đó đã tạo cơ sở hình thành các nhịp sinh học, các mùa sinh học. Trong môi trường nước, các mùa sinh học có thể là sự phát triển của các nhóm sinh vật, mùa vỗ béo, mùa di cư, mùa sinh sản…Trong đó,cá là động vật biến nhiệt, cũng tuân theo các quy luật đó. Trong tự nhiên cá sinh sản theo mùa, có mùa chính và mùa phụ.
Trải qua quá trình lịch sử hình thành, vận động và phát triển, các loài cá đã thích nghi cao đọ với điều kiện sống, thể hiện sự thích nghi cao nhất là quá trình sinh sản của cá. Nhưng biến đổi của điều kiên môi trường theo quy luật mùa đã hình thành nên tập tính sinh sản theo mùa của cá. Cá sẽ sinh sản vào những thời điểm, những mùa có điều kiện môi trường thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của phôi và cá con. Yếu tố môi trường chi phối nhiều đến các giai đoạn này là thức ăn cho ấu trùng cá, nhiệt độ cho phát triển phôi. Do đặc tính đó mà ở nước ta, mùa vụ sinh sản của cá không đồng nhất ở hai miền Nam - Bắc. Ở miền bắc, cá tập trung sinh sản vào cuối mùa xuân, đầu hè (tháng 3,4). Ở miền Nam (Đồng bằng sông Cửu Long) cá tập trung sinh sản vào đầu mùa mưa (tháng 5). Tuy nhiên đặc tính khí hậu nhiệt đới của nước ta nên vào những tháng khác (mùa khác) vẫn thấy cá sinh sản ( nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long) nhưng đó không phải là mùa sinh sản chính, năng suấ và hiệu quả sinh sản không cao. Tiêu biểu trong các loài cá nuôi có thời gian sinh sản kéo dài trong năm là: cá chép, cá rô phi, cá lóc,…
4. Cá có sức sinh sản cao
Sức sinh sản của cá được tính bằng lượng trứng được đẻ ra của mộit cá thể(sức sinh sản tuyệt đối) hoặc một đơn vị khối lượng cơ thể (sức sinh sản tương đối). So với động vật có xương sống khác thì cá có sức sinh sản cao nhất. Do đặc tính đẻ trứng, thụ tinh ngoài ở môi trường nước, mức độ hao hục của phôi, ấu trùng cao nên sức sinh sản cao của cá là biểu hiện sự thích ứng cao với điều kiện môi trường sống.
Sức sinh sản của cá phụ thuộc vào điều kiện sống(nhất là điều kiện sinh dưỡng và điều kiện nhiệt độ) mang theo đặc tính loài rõ rệt. Những loài cá đẻ trứng kích thước lớn có bảo vệ trứng thì có sức sinh sản thấp hơn. Những loài cá có trứng nhỏ lượng noãn hoàng ít thì có sức sinh sản cao. Những loài cá không bảo vệ trứng, không bảo vệ con thì có sức sinh sản cao hơn những loài có bảo vệ trứng, chăm sóc con.
Đặc điểm sinh sản của cá, Nguồn: MeeKông Fish.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét