Pages

Thứ Tư, 19 tháng 10, 2011

Kỹ thuật nuôi Tắc Kè

Kỹ thuật nuôi Tắc Kè



- Tắc kè có tên khoa học là Gekko gekko, họ Gekkonidac, bộ Lacertilia, lớp Reptilia. Nó là một dược liệu quí mà nhân dân ta vẫn quen dùng từ lâu. Do việc khai thác quá mức nên số lượng tắc kè ngoài thiên nhiên giảm sút nhanh chóng, nên việc nuôi nó để chủ động sử dụng là điều cần thiết.

- Tắc kè là loại dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.Tắc kè hay còn gọi là Đại Bích Hổ hay Cáp Giair.Theo y học dân tộc tắc kè là một vị thuốc bổ có tác dụng làm giảm mệt mỏi, chữa nhiều chứng ho kho trị, ho ra máu, hen suyễn, đái rắt ,đái són, đau xương...tráng dương bổ thận... rất hiệu quả.Trong các bài thuốc nam tắc kè được dùng ngâm rượu hoặc sấy khô tán thành bột để uống.Theo các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là đuôi tắc kè có chứa rất nhiều a xit a min và các chất béo có tác dụng kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng sức khỏe con người. (Trích bài của K.s Đặng Tịnh ).

- Ngoài sử dụng trong y học tắc kè còn được sử dụng làm các món ăn bổ dưỡng, rất được các nhà hàng khách sạn ưa chuộng.

- Trước đây tắc kè ngoài tự nhiên rất nhiều, nhưng do nhu cầu sử dụng của thị trường nội địa và xuất khẩu ngày càng cao nên tắc kè ngoài tự nhiên bị săn bắt quá mức gần như cạn kiệt . Do thị trường tiêu thụ tắc kè rất phong phú và đa dạng, hiện còn khan hiếm, để đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường nên trang trại của chúng tôi đã và đang cung cấp tắc kè giống , tắc kè thịt cho các hộ chăn nuôi và nhà hàng, khách sạn.

I. Đặc điểm sinh học
1.Đặc điểm hình thái
Hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng to và dài hơn. Thân dài 15-17cm, đuôi dài 10-15cm. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm. Mắt có con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón toè rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Toàn thân từ đầu đến đuôi có những vảy nhỏ hình hạt lồi với nhiều màu sắc (xanh thẫm, xanh nhạt, vàng, đen, đỏ nhạt...). Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang che giấu kẻ thù ăn thịt. Đuôi tắc kè được xem là phần bổ nhất của con vật. Tắc kè mất đuôi trị giá bị giảm hẳn.

2.Tập tính sống và sinh truỏng

- Tắc kè có tên trong y học cổ truyền là cáp giới. Các vùng nông thôn Việt Nam, nhiều gia đình đã nuôi tắc kè, nó ở trong các hốc cây, cột nhà hoặc nằm ở dưới các lớp ngói âm dương.

- Tắc kè hoạt động săn mồi về ban đêm là chủ yếu, nó ăn sâu bọ, gián, muỗi, ruồi, nhện và các loài bọ cánh cứng khác. Mùa đông, khi nhiệt độ xuống dưới 20 độ C thì tắc kè ngủ đông. Mùa xuân về, thời tiết ấm áp, những tiếng kêu: “tắc kè, tắc kè… è” là tiếng gọi bạn tình trong mùa động dục.

- Da tắc kè có nhiều màu óng ánh luôn thay đổi theo môi trường với mực đích ngụy trang để trốn tránh kẻ thù. Nếu khi bắt được tắc kè mà túm lấy đuôi nó, lập tức đuôi sẽ đứt lìa giúp cho tắc kè chạy thoát. Tắc kè cũng giống như con thằn lằn, đứt đuôi là hình thức tự vệ và nó sẽ tái sinh đuôi khác. Tắc kè thuộc họ bò sát nhưng không có nọc độc.

- Khi tắc kè được 6 đến 7 tháng tuổi đạt trọng lượng khoảng 80g trở lên thì bắt đầu đẻ trứng, một tháng đẻ một lần mỗi lần đẻ từ 2 đến 5 trứng.Chúng đẻ liên tục trong nhiều năm, trứng bám vào vách tường hoặc thân cây sau 2 đến 3 tháng thì nở.Tắc kè con thường sống chung tổ với bố mẹ, chúng chỉ đi tìm tổ mới khi tổ cũ đã quá đông các thành viên.

3.Dinh dưỡng
Tắc kè ăn các loại côn trùng còn sống như: dế mèn, gián, châu chấu, trùn quế, sâu, mối, nhện...

4.Công dụng
Theo sách: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GSTS Đỗ Tất Lợi có đoạn viết “Thịt tắc kè vị mặn, tính ôn, có tác dụng làm giảm mệt mỏi, cơ thể suy nhược, chữa nhiều chứng ho khó trị rất hiệu quả, tráng dương bổ thận, tăng cường sinh lực, trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng, hen suyễn, người già đau lưng, đau khớp..." Còn theo nhiều sách y học cổ truyền, thịt tắc kè, rượu và thuốc bào chế từ con tắc kè có tác dụng trợ dương, ích âm, trị ho lâu, ho ra máu. Từ giá trị bổ dưỡng đó trong dân gian nhiều người đã coi tắc kè là một con vật quý hiếm, người dùng thường xuyên có thể nâng cao sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai. Các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là đuôi của nó có chứa nhiều axít amin và các chất béo có tác động kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng cường sức khoẻ cho con người…

II. Kỹ thuật nuôi
1. Kỹ thuật thiết kế chuồng nuôi
- Trước đây ở nước ta có rất nhiều tắc kè, mỗi năm bẫy bắt tới 2-3 trăm ngàn con vừa để đáp ứng nhu cầu nội tiêu vừa để xuất khẩu. Ngày nay do bị săn bắn quá nhiều đồng thời môi trường sống thích hợp của nó bị thu hẹp lại nên lượng tắc kè sống trong tự nhiên bị giảm sút mạnh. Vì vậy, người ta đã nghĩ ra cách nuôi tắc kè để có sản phẩm cung cấp cho thị trường. Căn cứ vào tập tính sinh hoạt, đặc biệt là tập tính thích sống ở một hang tổ quen thuộc trên thân cây, không ưa rời chỗ ở cũ chuyển đến nơi khác nên ta đã nuôi được tắc kè trong chuồng nuôi theo cách sau đây:

+ Chuồng nuôi được quây bằng lưới nilon hoặc lưới sắt mắt cáo đường kính mắt lưới 0,3cm. Kích thước chuồng: Dài 3m- rộng 2m- cao 2m.
+ Làm cửa cao để người nuôi tiện ra vào.
+ Bên trong chuồng đặt vài cây gỗ hoặc ống tre nứa cho chúng leo trèo và đẻ trứng.

- Sau đó chúng ta chon những con tắc kè khỏe mạnh gần đến độ tuổi sinh sản thả vào chuồng để nuôi.Chỉ cần cho chúng ăn uống tốt là chúng tự sinh sản và phát triển rất tốt.

2. Phân biệt đực cái
Cầm con tắc kè ngửa bụng, giữ cho tư thế nằm yên và thẳng, xem các dấu hiệu sau:

- Con đực gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi có gờ cao, còn con cái gốc đuôi thon, lỗ huyệt lép hơn.

- Dưới lỗ huyệt có hai chấm gọi là chấm dưới huyệt. ở con đực chấm dưới huyệt to như hạt gạo, lồi và rất đen, còn con cái mờ và lép.

- Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái bóp vào chỗ phồng to của gốc đuôi, nếu là con đực thì có gai giao cấu lòi ra mầu đỏ thẫm, con cái không có.

III. Công dụng tắc kè
1.Cách chế biến
- Tắc kè sau khi bắt về nếu muốn dùng tươi thì chặt bỏ đầu và bốn bàn chân. Dùng dao khứa dọc sống lưng, lột da, mổ bụng bỏ ruột, chặt thành từng miếng đem ướp gia vị: Nước mắm, gừng tươi rồi đem nấu cháo. Hoặc sau khi làm thịt tắc kè xong, rửa sạch để ráo nước, tẩm nước gừng rồi sấy khô, tán thành bột. Bột tắc kè có thể trộn mật ong, làm thành viên để để dùng dần.

- Muốn bảo quản tắc kè được lâu, nhất là tắc kè thương phẩm, cần chế biến tắc kè khô như sau: Đặt tắc kè nằm ngửa trên một miếng gỗ phẳng, đóng đinh ghim bốn bàn chân vào mặt gỗ, dùng dao sắc rạch một đường từ cổ cho đến đuôi, moi bỏ ruột, lau sạch máu và nhớt. Dùng hai que to, một que xiên ngang căng hai chân trước. Que nữa xuyên ngang căng hai chân sau. Dùng tiếp hai que ngắn và mềm hơn đặt chéo trong lòng bụng để căng cho phẳng. Cuối cùng dùng một que dài xuyên từ đầu xuống tận đuôi.

- Cắt giấy bản thành từng giải quấn chặt đuôi vào que để khỏi bị đứt hoặc gãy, vì đuôi tắc kè vốn được coi là phần quý nhất. Sau khi đã xử lí xong đem phơi khô hoặc sấy khô. Dược liệu sau khi đã được sấy khô có hình dẹt phẳng. Đầu, đuôi, chân đều được căng trên một mặt phẳng. Lúc này, mắt tắc kè khô lõm xuống, miệng hơi há có hàm răng nhỏ, lưng có màu đen xám, sống lưng nhô rõ, toàn thân dược liệu có những hàng vảy nhỏ…

2.Những bài thuốc từ tắc kè
- Bài 1: Tắc kè 50g, bá kích thiên 100g, hà thủ ô đỏ 100g, hoàng tinh 100g, đương quy 100g, đại hồi 10g, bạch truật 100g, đường phèn 100g.

+ Đem tắc kè ngâm riêng với đại hồi và đương quy cùng 700 ml rượu 40o. Số còn lại ngâm với 1 lít rượu 40o. Mười ngày sau đem hai thứ ngâm chung vào một thẩu rượu. Đậy thật kín đem chôn dưới hàng hiên nhà có nước giọt chảy xuống để lấy thủy khí. Ngâm 3 tháng là dùng được.
+ Tác dụng: Chữa suy nhược cơ thể, bổ thận, tráng dương. Uống ngày 2 lần, mỗi lần từ 15-20 ml, trước bữa ăn hàng ngày.

- Bài 2: Tắc kè 40g, huyết giác 30g, trần bì 15g, đại hồi 10g, đương quy 50g, bạch truật 50g, đường phèn 50g, bán hạ 30g. Cách làm và liều dùng giống như bài 1. Tác dụng: Chữa ho mãn tính, nhiều đờm, đờm dính khó khạc. Người già đau lưng, chân tay nhức mỏi, khí huyết kém lưu thông.

- Bài 3: Lấy 3 - 4 con tắc kè đã sấy khô nhúng vào nước sôi, cạo sạch vảy trên lưng, chặt bỏ bốn bàn chân, chặt bỏ đầu đoạn từ mắt, đến miệng, chặt tắc kè thành từng miếng nhỏ, tẩm nước gừng rồi đem sao vàng. Ngâm vào 1 lít rượu 40 độ C. Cho thêm vào rượu 5g đại hồi và 5g vỏ quýt cho thơm.Thời gian ngâm khoảng 3 tháng sau dùng là được. Tác dụng: Hành khí, chống nê trệ.

* Trong các bài thuốc nam, tắc kè được ngâm rượu hoặc sấy khô tán nhỏ thành bột để uống. Tắc kè nướng bổ dưỡng, hương vị thơm ngọt khoái khẩu

3. Món ăn từ tắc kè
- Theo kinh nghiệm dân gian, thịt tắc kè có thể trị suy dinh dưỡng và giúp cho người bệnh lâu ngày mau phục hồi sức khỏe. Ngày nay không ít người còn lưu giữ nhiều bài thuốc dân gian, trong đó con tắc kè được coi là một trong những món ăn bổ dưỡng nhất.

- Bổ dưỡng tắc kè nướng:
+ Muốn có món tắc kè nướng đúng cách, trước hết ta phải chọn những con thật to (khoảng 150gr trở lên), đem cắt đầu, mổ bỏ ruột, chặt bỏ 4 chân, rửa sạch bằng rượu thay vì nước để thịt không bị tanh. Tốt nhất là nướng tắc kè trên bếp than hồng. Kinh nghiệm dân gian cho biết đuôi tắc kè là phần quan trọng nhất, bổ dưỡng nhất nên khi nướng phải chú ý đừng cho cháy khét, nếu không sẽ mất hết tác dụng.
+ Khi vừa chín vàng, thịt tắc kè sẽ bốc lên một mùi thơm lựng, hấp dẫn. Trước khi ăn ta dùng một thanh tre mỏng cạo sạch lớp vảy bị cháy khét, sau đó dùng tay gỡ từng thớ thịt chấm với muối tiêu chanh hoặc xì dầu.

- Xì xụp cháo tắc kè: Món khoái khẩu thứ hai là cháo tắc kè. Cháo nấu chung với nấm, củ hành. Tắc kè sau khi lột da, làm sạch, cắt bỏ đầu từ mắt trở lên rồi đem bằm cho thật nhuyễn, xong ướp với tiêu, tỏi, hành, nước mắm. Sau đó bắc chảo lên xào cho đến lúc chín vàng, bốc thơm là được. Khi ăn múc cháo nóng ra tô rồi cho thịt tắc kè vừa xào chín vào vừa thổi vừa ăn, húp tới đâu ngon ngọt tới đó.

- Nộm tắc kè: Tắc kè xé phay trộn với bắp chuối rau răm thì khỏi phải nói, thịt vừa thơm ngon như thịt ếch, lại vừa dai vừa mềm như thịt gà, ăn miễn chê.

4. Rượu tắc kè
- Theo sách cổ thì tắc kè là vị thuốc quí tương đương với nhân sâm. Thường được dùng trong những trường hợp bất lực ở đàn ông. Khi dùng phải dùng 1 đôi (một đực một cái mới công hiệu). Ngoài ra tắc kè còn là vị thuốc bổ phế, dùng để chữa các chứng ho lâu ngày không hết.

- Phương thuốc: Tắc Kè (1 đực, 1 cái) 50g, đảng sâm 80g, huyết giác 10g, trần bì 10g, tiểu hồi 10g, đường cát 40g, rượu nếp 400 2 lít.

- Cách bào chế:
+ Dùng tươi: Chặt bỏ đầu từ 2 mắt trở lên, bỏ 4 bàn chân, lột da, mổ bụng, bỏ nội tạng, nướng thật vàng thơm, nhớ giữ còn đuôi.
+ Dùng khô: Mổ bụng, bỏ hết phủ tạng, lau sạch bằng giấy bản tẩm rượu. Đem phơi hay sấy khô. Khi dùng nhúng vào nước sôi, cạo sạch lớp vảy ở lưng, chặt bỏ đầu từ dưới 2 mắt trở lên và 4 bàn chân. Tẩm rượu (hoặc mật ong) nướng cho vàng đều. Ngâm 2 con trong 1 lít rượu gạo 40 độ, cho các vị thuốc đã nói ở trên vào,chôn dưới đất 100 ngày (bách nhật) để cân bằng âm dương rồi mới đào lên. Sau đó lọc bỏ bã, cho vào chai thủy tinh, đậy nút kín.

- Cách dùng:Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (30ml). Ngày 3 lần trước bữa ăn.

- Công dụng: Bổ phế, bình suyễn, bổ thận tráng dương.

- Chủ trị: Thận dương suy kém, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, hen suyễn (thể hư hàn).

Kỹ thuật nuôi tắc kè, Nguồn: Khuyến nông Việt Nam.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét