Thanh Long ruột tím hồng LĐ5
1. Nguồn gốc
Thanh long Ruột tím hồng LĐ5 là giống lai, có nguồn gốc từ sự lai cổ điển giữa giống thanh long Ruột đỏ Long Định 1 (làm mẹ) và giống thanh long Ruột trắng Chợ Gạo (làm bố). Quá trình tạo ra giống này bắt đầu từ sự chọn lọc qua đánh giá nhanh chất lượng quả 231 cá thể lai, sau đó tiến hành khảo nghiệm so sánh với bố đồng thời so sánh với giống thanh long Ruột trắng Bình Thuận và mười cá thể lai tuyển chọn khác về năng suất và chất lượng quả tại Tiền Giang, Long An và Bà Rịa-Vũng Tàu. Hội đồng Cục Trồng Trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho phép trồng khảo nghiệm rộng trong sản xuất giống này tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu long và Đông Nam bộ.
2. Một số đặc tính của giống thanh long Ruột tím hồng LĐ5
- Cành: Cành trưởng thành khá to, khỏe, có hình dạng và màu sắc khá giống với cành của thanh long Ruột trắng và Ruột đỏ Long Định 1. Tuy nhiên, cành trưởng thành có dạng thùy lõm khá sâu (hình 2) và đọt non của giống này có màu đỏ khá, gần giống với giống Ruột đỏ Long Định 1 nhưng khác với giống thanh long Ruột trắng (màu xanh nhạt).
- Hoa: Đài hoa màu xanh với chóp đỉnh màu tím nâu, cánh hoa trắng, nhị đực và nướm nhụy cái có màu vàng. Giống thanh long Ruột tím hồng LĐ5 có khả năng ra hoa khá mạnh và gần như quanh năm, tuy nhiên hoa ra nhiều và tập trung từ tháng 3dl đến tháng 9dl. Thời gian hoa nở tương tự như thanh long Ruột trắng và Ruột đỏ Long Định 1 (20 giờ đêm đến 6 giờ sáng). Thời gian từ khi hoa nở đến thu hoạch quả khoảng 28 - 30 ngày và hoa có khả năng thụ phấn tự nhiên để tạo quả.
- Quả: Trọng lượng quả trung bình 351,2g; hình trứng (tỉ lệ dài quả/rộng quả: 1,69); vỏ quả màu đỏ tươi, sáng và khá bóng đẹp kém hơn giống thanh long Ruột đỏ Long Định 1 nhưng đẹp hơn giống Ruột trắng Bình Thuận và Chợ Gạo; tai quả thường có màu xanh đến xanh đỏ và khá cứng. Thịt quả có màu tím hồng trung bình (hình 4) và ít bị chuyển màu trong 24 giờ, vị ngọt chua nhẹ (TSS: 16,690brix, pH: 5,03, hàm lượng acid tổng số: 0,15g/100ml dịch quả, hàm lượng vitamin C cao, trung bình đạt 18,27mg/100ml dịch quả), khá chắc (độ cứng thịt quả: 0,96kg/cm2) và có tỷ lệ ăn được khá cao (74,68%).
3. Năng suất
Cây cho quả 10 - 12 tháng sau khi trồng (hom cành trưởng thành khi trồng có chồi cao 15 - 20cm). Trong vụ chính (tháng 4 - 9dl), năng suất thực tế trung bình đạt 10,34kg/trụ/vụ (cây 16 tháng tuổi) tại ba tỉnh Tiền Giang, Long An và Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong vụ nghịch (tháng 10 - 1dl), năng suất thực tế trung bình đạt 2,74 kg/trụ/vụ (cây 18 tháng tuổi) tại hai tỉnh Tiền Giang và Long An.
4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại
- So với giống Ruột đỏ Long Định 1: mức độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của giống này không khác biệt nhiều nhưng có lẽ ít hơn, do ít nhiễm bệnh bồ hóng và kiến hơn.
- So với giống thanh long Ruột trắng: giống này cần bón nhiều phân hữu cơ và vô cơ cũng như tăng cường quản lý sâu bệnh hại cho cây hơn để đạt năng suất cao và quả chất lượng ngon.
Thanh long ruột tím hồng LĐ5, Nguồn: Viện Cây ăn quả miền Nam.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét